Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá là gì? Các công bố khoa học về Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá

Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá là dạng phổ biến, bao gồm ung thư nhú và ung thư nang, phát triển từ tế bào tuyến giáp. Nguyên nhân cụ thể chưa rõ, nhưng yếu tố nguy cơ có thể là tiếp xúc bức xạ, tiền sử gia đình, yếu tố di truyền và độ tuổi. Triệu chứng thường là khối u ở cổ, khó nuốt, thay đổi giọng. Chẩn đoán nhờ siêu âm, FNA, và xét nghiệm máu. Điều trị gồm phẫu thuật, xạ trị iod phóng xạ, liệu pháp hormone. Tiên lượng tốt nếu phát hiện sớm, cần theo dõi định kỳ.

Giới thiệu về Ung thư Tuyến giáp thể Biệt hoá

Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá là một dạng ung thư phổ biến của tuyến giáp, bao gồm hai loại chính là ung thư nhú (papillary thyroid carcinoma) và ung thư nang (follicular thyroid carcinoma). Đây là những loại ung thư phát triển từ các tế bào tuyến giáp - các tế bào chịu trách nhiệm sản xuất hormone tuyến giáp, một hormone quan trọng trong việc điều hòa nhiều chức năng trong cơ thể.

Nguyên nhân và Yếu tố Nguy cơ

Các nguyên nhân cụ thể dẫn đến ung thư tuyến giáp thể biệt hoá hiện chưa được xác định rõ ràng, tuy nhiên một số yếu tố nguy cơ đã được nhận diện. Những yếu tố này bao gồm:

  • Tiếp xúc với bức xạ: Tiền sử tiếp xúc với phóng xạ, đặc biệt là trong thời thơ ấu, có thể làm tăng nguy cơ ung thư tuyến giáp.
  • Tiền sử gia đình: Có người thân mắc ung thư tuyến giáp hoặc rối loạn tuyến giáp có thể làm tăng nguy cơ.
  • Yếu tố di truyền: Một số hội chứng di truyền hiếm gặp cũng làm tăng nguy cơ, chẳng hạn như hội chứng Cowden và hội chứng Gardner.
  • Giới tính và tuổi tác: Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá thường xảy ra ở phụ nữ nhiều hơn nam giới và phổ biến hơn ở những người trên 40 tuổi.

Triệu chứng và Chẩn đoán

Ung thư tuyến giáp thể biệt hoá thường được phát hiện khi người bệnh có một khối u hoặc nốt bất thường ở cổ. Các triệu chứng có thể bao gồm:

  • Khối u hoặc nốt có thể cảm nhận ở cổ.
  • Đau vùng cổ hoặc họng.
  • Khó nuốt hoặc khó thở.
  • Thay đổi giọng nói, bao gồm khàn tiếng không rõ nguyên nhân.

Việc chẩn đoán ung thư tuyến giáp thường bao gồm siêu âm, chọc hút tế bào bằng kim nhỏ (FNA), và xét nghiệm máu để kiểm tra mức độ hormone tuyến giáp.

Phương pháp Điều trị

Điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hoá thường bao gồm phẫu thuật, xạ trị iod phóng xạ và liệu pháp hormone. Cụ thể, các phương pháp điều trị có thể bao gồm:

  • Phẫu thuật: Cắt bỏ hoàn toàn hoặc một phần tuyến giáp là phương pháp điều trị phổ biến nhất.
  • Xạ trị iod phóng xạ: Sử dụng iod phóng xạ để tiêu diệt các tế bào ung thư còn sót lại sau phẫu thuật.
  • Liệu pháp hormone: Duy trì nồng độ hormone tuyến giáp và ngăn ngừa sự phát triển của bất kỳ tế bào ung thư còn lại nào.

Tiên lượng và Tiếp tục Theo dõi

Tiên lượng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hoá thường khá tốt, đặc biệt khi được phát hiện và điều trị sớm. Theo dõi sau điều trị là rất quan trọng, bao gồm kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp định kỳ và làm các xét nghiệm hình ảnh để phát hiện sự tái phát.

Để tối ưu hoá kết quả điều trị, người bệnh cần thường xuyên tái khám và tuân thủ theo chỉ dẫn của bác sĩ về việc sử dụng thuốc và chế độ sinh hoạt sau khi điều trị.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "ung thư tuyến giáp thể biệt hoá":

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 113I
Mục tiêu: Đánh giá một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên các bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hóa kháng 131I. Đối tượng và phương pháp: 123 bệnh nhân được chẩn đoán xác định ung thư tuyến giáp biệt hóa bằng kết quả mô bệnh học là thể biệt hoá đã được phẫu thuật cắt gần hoàn toàn hoặc hoàn toàn tuyến giáp, vét hạch cổ và được điều trị bằng 131I và được xác định kháng với 131I. Kết quả: Bệnh nhân có tuổi trung bình 43,85 ± 14,27 năm, tỷ lệ nữ/nam là 3,1/1. Có 54,5% bệnh nhân ở giai đoạn I; 8,9% ở giai đoạn II, giai đoạn III có 2,4% và 26,8% bệnh nhân ở giai đoạn IV. Trung vị thời gian từ khi được chẩn đoán đến khi xác định kháng 131I là 25,4 tháng. Số lần điều trị 131I trung bình trước khi được chẩn đoán kháng 131I là 2,76 ± 1,3 với tổng liều trung bình là 358,6mCi. Mô bệnh học có 95,9% là thể nhú và 4,4% là thể nang. Xét nghiệm Tg huyết thanh cao và không giảm so với trước điều trị 131I. 39,8% số bệnh nhân kháng 131I được phân loại thuộc vào nhóm I; 48% thuộc nhóm II, nhóm III và nhóm IV có tỷ lệ lần lượt là 3,3% và 8,1%. 79,7% số bệnh nhân có 1 vị trí tổn thương kháng 131I. Vị trí tổn thương hay gặp nhất là hạch vùng cổ, chiếm 74,1%, 17,9% tổn thương tại giường tuyến giáp, 13,8% có tổn thương tại giường tuyến giáp kết hợp với các vị trí khác như hạch cổ, phổi. Kết luận: Ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng 131I thường gặp ở thể nhú, sau điều trị 131I với các tổn thương tái phát tại giường tuyến giáp, di căn hạch cổ hoặc kết hợp với di căn xa ở nhiều vị trí.
#Ung thư tuyến giáp biệt hoá #kháng 131I
Tình trạng di căn hạch của ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tình trạng di căn hạch trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa ở nam giới tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Nghiên cứu tiến cứu trên 102 bệnh nhân nam giới ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được phẫu thuật tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội từ tháng 7/2018 đến tháng 08/2020. Độ tuổi trung bình là 40,9 ± 13,0 tuổi. Khối u chủ yếu ở 1 thùy (79,4%), kích thước ≤ 1cm (65,7%). Đánh giá trên siêu âm chủ yếu là TIRADS 4 (66,6%), tỉ lệ chọc hút tế bào kim nhỏ chẩn đoán ác tính 74,5%. Đa số các bệnh nhân được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp (67,6%). Tỉ lệ di căn hạch chung là 59,8%, tỉ lệ di căn hạch cổ nhóm 6 đơn thuần và kèm theo hạch cổ bên lần lượt là 56,1% và 33,3%. Tỉ lệ di căn hạch tiềm ẩn là 47,1%. Các yếu tố:  kích thước u > 1cm, ung thư hai thùy, u phá vỡ vỏ xâm lấn ra ngoài tuyến liên quan có ý nghĩa thống kê với tình trạng di căn hạch (p < 0,05).
#ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #nam giới #di căn hạch
NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG VÀ GIAI ĐOẠN SAU PHẪU THUẬT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA ĐIỀU TRỊ I-131 TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 540 Số 2 - Trang - 2024
Mục tiêu: Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và giai đoạn sau phẫu thuật ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu trên 257 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa điều trị I-131 tại bệnh viện Ung bướu Cần Thơ từ tháng 7/2016 đến tháng 6/2022. Kết quả: Tỉ lệ nữ mắc bệnh cao gấp 11 lần nam giới, tuổi trung bình là 44,5 ± 11,8. Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sờ thấy khối u vùng cổ. Kết quả mô bệnh học chiếm cao nhất là ung thư biểu mô tuyến giáp thể nhú. Giai đoạn bệnh sau phẫu thuật chiếm tỉ lệ cao nhất là giai đoạn I. Trung vị nồng độ Tg sau phẫu thuật là 6,6 ng/ml. Có 1.6% bệnh nhân thay đổi giai đoạn sau điều trị I-131
#đặc điểm ung thư tuyến giáp #điều trị I-131
CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT MỔ MỞ CẮT MỘT THÙY TRONG UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 518 Số 1 - 2022
Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa là bệnh lý ác tính hay gặp nhất trong các tuyến nội tiết, phẫu thuật mở cắt thùy tuyến giáp ở giai đoạn sớm thường được chỉ định. Mục tiêu: Mô tả chỉ định phẫu thuật mổ mở cắt một thùy trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả hồi cứu kết hợp tiến cứu trên 80 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị cắt một thùy trong ung thư tuyến giáp thể biệt hóa tại Bệnh viện Nội tiết Trung Ương từ tháng 01/2021 đến tháng 3/2022. Kết quả: Nữ giới chiếm 90%. Tuổi mắc trung bình: 40,29 ± 9,37, phân bố độ tuổi của bệnh nhân chiếm tỉ lệ cao nhất là nhóm tuổi 31-50. Lý do bệnh nhân vào viện là sau đi khám sức khỏe định kỳ phát hiện ra u tuyến giáp chiếm tỉ lệ cao 88,8%. Tỉ lệ khám phát hiện thấy u tuyến giáp chiếm tỷ lệ 21,2%, khám thấy u ở thùy trái tương đương thùy phải với tỷ lệ là 47,1% và 52,9%. Siêu âm tuyến giáp TIRADS 4 và TIRADS 5 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt chiếm 45% và 53,7%. Kích thước khối u trung bình: 0,6±0,19cm; u nhỏ nhất là 0,3cm, lớn nhất là 1cm. Ung thư tuyến giáp thể nhú chiếm phần lớn có 75 bệnh nhân với tỷ lệ 93,8%, có 5 bệnh nhân là UTTG thể nang, chiếm 6,2%. 1 bệnh nhân nói khàn chiếm tỷ lệ 1,2%, không gặp các biến chứng khác. Kết luận: Bệnh nhân ở giai đoạn 1 với kích thước u ≤ 1cm, chưa xâm lấn vỏ bao tuyến giáp, chưa có di căn hạch giúp cho việc phẫu thuật cắt thùy tuyến giáp triệt để, an toàn, giảm nguy cơ tái phát.
#Ung thư tuyến giáp #cắt thùy tuyến giáp #ung thư giai đoạn sớm
Kết quả phẫu thuật nội soi cắt một thùy tuyến giáp điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa nguy cơ thấp tại Bệnh viện Nội tiết trung ương
  Đặt vấn đề: Phẫu thuật nội soi (PTNS) tuyến giáp mới được thực hiện ở một số trung tâm lớn ở một số bệnh nhất định của tuyến giáp với số lượng còn rất hạn chế. Nghiên cứu đánh giá kết quả ban đầu ứng dụng PTNS điều trị ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hóa nguy cơ thấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Bệnh nhân (BN) UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp điều trị PTNS cắt một thùy tuyến giáp (không nạo vét hạch) theo kỹ thuật của Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Thống kê các chỉ tiêu nghiên cứu về đặc điểm bệnh lý, kỹ thuật mổ, kết quả sớm. Kết quả: từ 7/2019 đến 2/2020 có 85 BN được lựa chọn. Tuổi trung bình 32,9 ± 7,1 (16-45). Nữ có 71 BN (83,5%). Kích thước trung bình u 6,7 ± 2,2mm. Thời gian mổ trung bình 48,2 ± 7,5 phút. 73 BN UTTG thể nhú, 12 BN UTTG thể nang. Có 1 BN chảy máu sau mổ, không có BN nào phải chuyển mổ mở, không có BN suy cận giáp hay tổn thương thần kinh thanh quản quặt ngược tạm thời.Kết luận: PTNS cắt một thuỳ tuyến giáp không nạo vét hạch là an toàn và hiệu quả trong điều trị UTTG thể biệt hóa nguy cơ thấp
#ung thư tuyến giáp biệt hóa #phẫu thuật tuyến giáp nội soi # #nguy cơ thấp
ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH VÀ GIÁ TRỊ CHẨN ĐOÁN CỦA 18F-FDG PET/CT Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT CÓ THYROGLOBULIN CAO VÀ XẠ HÌNH TOÀN THÂN VỚI 131I ÂM TÍNH
TÓM TẮTMục tiêu:Tìm hiểu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp (UTTG) biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin (Tg) cao và xạ hình toàn thân (XHTT) với 131I âm tính. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 BN UTTG biệt hóa sau phẫu thuật. BN được chụp 18F-FDG PET/CT phát hiện tổn thương tái phát, di căn. Đối chiếu kết quả PET/CT với kết quả mô bệnh học và theo dõi lâm sàng sau chụp PET/CT để xác định giá trị chẩn đoán của PET/CT.Kết quả: PET/CT phát hiện được 294 tổn thương với kích thước và SUV trung bình tương ứng là 14,0 mm và 9,3 g/ml. Vị trí tổn thương được phát hiện nhiều nhất là hạch cổ, trung thất, giường tuyến giáp và phổi. 78% BN có kết quả PET/CT dương tính với tỷ lệ dương tính thật, dương tính giả, âm tính thật và âm tính giả tương ứng là 92,9; 7,1; 75 và 25%. PET/CT có độ nhạy, đặc hiệu, và độ chính xác trong chẩn đoán UTTG tái phát di căn tương ứng là 92,9; 75 và 89%. SUVmax 5,6 ng/ml là ngưỡng chẩn đoán UTTG tái phát, di căn phù hợp nhất.Kết luận: 18F-FDG PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong phát hiện tái phát, di căn ở BN UTTG biệt hóa sau phẫu thuật có Tg cao và XHTT với 131I âm tính.
#18F-FDG PET/CT #ung thư tuyến giáp biệt hóa #thyroglobulin cao #xạ hình toàn thân với I âm tính
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP KHÔNG BIỆT HÓA TẠI BỆNH VIỆN K
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp không biệt hóa tại bệnh viện K. Phương pháp: nghiên cứu hồi cứu trên 31 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa được điều trị tại bệnh viện k từ 1/2011 - 12/2021. Kết quả: trung vị thời gian sống thêm là 6,9 tháng, tỷ lệ sống thêm toàn bộ 2 năm đạt 12,1%. Thời gian sống thêm có sự khác biệt rõ giữa các yếu tố: Giai đoạn IVA là 33,3% và giai đoạn IVB, IVC tất cả đều tử vong, p = 0,00; Nhóm BN được phẫu thuật 16,6% và nhóm BN không phẫu thuật đều tử vong, p = 0,00; Kích thước u < 6cm là 27,8% và u ≥ 6cm đều tử vong, p = 0,009; không di căn hạch là 33,3% và có di căn hạch đều tử vong, p = 0,00; Nữ giới là 18,1% và nam giới đều tử vong, p = 0,00; Phẫu thuật + hóa xạ trị cho tỷ lệ sống thêm tốt nhất với 21,8%, p = 0,00. Kết luận: tỷ lệ sống sót chung của bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể không biệt hóa kém. Điều trị đa mô thức giúp cải thiện thời gian sống thêm. Các yếu tố nam giới, u ≥ 6cm, không phẫu thuật được, di căn hạch cổ là các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sống thêm.
#ung thư tuyến giáp không biệt hóa #điều trị #thời gian sống thêm toàn bộ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT BẰNG 131I TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN
TÓM TẮTMục tiêu: 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau mổ bằng 131I. 2. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến hành trên 87 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa được điều trị tại Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên từ năm 2011 đến năm 2018.Kết quả: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 47,3 ± 12,7, nữ : nam = 4,8 : 1. 67 % ung thư tuyến giáp là thể nhú, 63,2 % chưa có di căn, 32,2 % di căn hạch cổ, 4,6 % có di căn xa. 95,4 % ở giai đoạn I, II và III. Mô giáp sót lại sau mổ trung bình là 3,52 ±1,73 g. Bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn sau điều trị 1, 2, 3 và trên 3 liều 131I là 60,9 % ,79,3 %, 87,4 % và 92 %. Tổng liều điều trị trung bình chúng tôi đã sử dụng là 112,5 ± 31,2 mCi, số lần điều trị trung bình là 1,83 ± 0,3 lần. Ở bệnh nhân chưa có di căn xa, liều 131I từ 30 – 50 mCi có giá trị hủy mô giáp còn sót như liều 100 mCi. Kết quả điều trị ở bệnh nhân < 45 tuổi tốt hơn ≥ 45 tuổi,bệnh nhân chưa có di căn và di căn hạch cổ tốt hơn có di căn xa, giai đoạn I, II, III tốt hơn giai đoạn IV, bệnh nhân có: mô giáp còn sót < 2 g tốt hơn mô giáp sót ≥ 2 g, Tg < 10 ng/dL tốt hơn Tg ≥ 10 ng/dL, TgAb < 100 IU/mL tốt hơn TgAb ≥ 100 IU/mL.Kết luận: Liều 131I thấp (30 –50 mCi) có hiệu quả điều trị tương tự liều cao (100 mCi) ở bệnh nhân chưa có di căn xa. 60,9% bệnh nhân có kết quả tốt ngay sau 1 liều 131I. Với liều điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 112,5 ± 31,2 mCi, sau 1,83 ±0,3 lần điều trị, 92 % trường hợp đáp ứng hoàn toàn. Bệnh nhân trẻ hơn 45 tuổi, chưa có di căn xa, ung thư ở các giai đoạn sớm, mô giáp còn sót ít sau mổ, nồng độ Tg, TgAb thấp có đáp ứng với phương pháp điều trị tốt hơn.
#Ung thư tuyến giáp thể biệt hóa #131I #Thyroglobulin #Anti Thyroglobulin #xạ hình toàn thân
NHẬN XÉT GIÁ TRỊ THYROGLOBULIN TRONG MÁU Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA ĐƯỢC PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 103
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Nồng độ Thyroglobulin huyết thanh được sử dụng để theo dõi sự tái phát hoặc tiến triển của ung thư tuyến giáp biệt hóa. Vai trò của việc định lượng thyroglobulin trước phẫu thuật còn chưa rõ ràng. Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm góp phần đánh giá nồng độ thyroglobulin trước phẫu thuật và mối liên quan với một số yếu tố ở người bệnh ung thư tuyến giáp thể biệt hóa. Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang; Dữ liệu được thu thập bao gồm nhân khẩu học, thyroglobulin trước phẫu thuật, kích thước u, tình trạng di căn hạch cổ và giai đoạn bệnh. Kết quả: Nồng độ thyroglobulin trung bình là 49,02 ± 78,71 ng/ml. Có 33,3% bệnh nhân có thyroglobulin huyết thanh cao hơn giá trị bình thường. Mức tăng thyroglobulin huyết thanh trước phẫu thuật liên quan có ý nghĩa thống kê đến kích thước nhân tuyến giáp, giai đoạn T với p<0,01; không có liên quan đến tình trạng di căn hạch vùng cổ và bệnh viêm tuyến giáp kết hợp. Kết luận: Nồng độ thyroglobulin huyết thanh trước phẫu thuật có mối tương quan với kích thước và giai đoạn u nguyên phát.
#Ung thư tuyến giáp #thyroglobulin
Đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin cao và xạ hình toàn thân với 131I âm tính
Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu đặc điểm hình ảnh và giá trị chẩn đoán của 18F-FDG PET/CT ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật có thyroglobulin (Tg) cao và xạ hình toàn thân với 131I âm tính. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 109 bệnh nhân ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật. Bệnh nhân được chụp 18F-FDG PET/CT phát hiện tổn thương tái phát, di căn. Đối chiếu kết quả PET/CT với kết quả mô bệnh học và theo dõi lâm sàng sau chụp PET/CT để xác định giá trị chẩn đoán của PET/CT. Kết quả: PET/CT phát hiện được 294 tổn thương với kích thước và SUV trung bình tương ứng là 14,0mm và 9,3g/ml. Vị trí tổn thương được phát hiện nhiều nhất là hạch cổ, trung thất, giường tuyến giáp và phổi. 78% bệnh nhân có kết quả PET/CT dương tính với tỷ lệ dương tính thật, dương tính giả, âm tính thật và âm tính giả tương ứng là 92,9%, 7,1%, 75% và 25%. PET/CT có độ nhạy, đặc hiệu, và độ chính xác trong chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát di căn tương ứng là 92,9%, 75% và 89%. SUVmax 5,6ng/ml là ngưỡng chẩn đoán ung thư tuyến giáp tái phát, di căn phù hợp nhất. Kết luận: 18F-FDG PET/CT là phương pháp chẩn đoán hình ảnh có giá trị trong phát hiện tái phát, di căn ở BN UTTG biệt hóa sau phẫu thuật có Tg cao và xạ hình toàn thân với 131I âm tính. Từ khóa: 18F-FDG PET/CT, ung thư tuyến giáp biệt hóa, thyroglobulin cao, xạ hình toàn thân với 131I âm tính.  
#18F-FDG PET/CT #ung thư tuyến giáp biệt hóa #thyroglobulin cao #xạ hình toàn thân với 131I âm tính
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5